Thuốc Rixathon (Rituximab) điều trị ung thư, viêm khớp dạng thấp

Giá bán: Liên hệ

Thuốc Rixathon 100mg, 500mg mua ở đâu, giá bao nhiêu?

Thuốc Rixathon 100mg, 500mg có tốt không?

Tác dụng phụ của thuốc Rixathon 100mg, 500mg?

Thuốc Rixathon 100mg, 500mg điều trị bệnh gì?

Thuốc Rixathon 100mg, 500mg điều trị ung thư và viêm khớp dạng thấp.

Thông tin sản phẩm

Thuốc Rixathon (Rituximab) điều trị ung thư và viêm khớp dạng thấp

Bạn có thể sử dụng thuốc Rixathon riêng hoặc dùng chung với các thuốc khác để điều trị một số loại ung thư (ví dụ như ung thư hạch không Hodgkin, bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính).

Đây là loại thuốc kháng thể đơn dòng. Thuốc hoạt động bằng cách bám vào các tế bào máu trong hệ thống miễn dịch của bạn (tế bào B) và giết chết chúng. Thuốc cũng được sử dụng chung với các kháng thể đơn dòng khác và thuốc phóng xạ để điều trị một số bệnh ung thư.

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định bạn sử dụng rituximab với methotrexate để điều trị bệnh viêm thấp khớp mức độ trung bình đến nghiêm trọng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này cho chứng viêm khớp sau khi các thuốc khác không có hiệu quả. Thuốc có thể làm giảm đau và sưng khớp. Ngoài ra, thuốc cũng được sử dụng để điều trị một số loại bệnh mạch máu (như u hạt Wegener, polyangiitis vi sinh).

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc rituximab cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường cho người lớn bị ưng thư hạch không Hodgkin:

Bạn chỉ dùng thuốc bằng cách tiêm tĩnh mạch và không được tiêm dưới da hoặc tiêm bolus. Bạn có thể cần điều trị trước khi tiêm với acetaminophen và thuốc kháng histamine.

Đối với bệnh phong thấp, bạn nên dùng liều methylprednisolone 100 mg tiêm tĩnh mạch hoặc liều tương đương 30 phút trước mỗi lần tiêm.

Đối với tình trạng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii (PCP) và phòng ngừa virus chống Herpetic, khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính trong khi điều trị và điều trị trong 12 tháng sau.

  • Liều tiêm đầu tiên: bạn truyền lần đầu với tốc độ 50 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 50 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Lần tiêm tiếp theo: bạn tiến hành tiêm với tốc độ 100 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 100 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.

Đối với trường hợp chưa từng điều trị u lympho không Hogkin và u lympho tế bào B lớn lan toả:

  • Nếu chưa trải qua 3 hoặc 4 lần truyền do điều kiện bất lợi trong quá trình tiêm, bệnh nhân có thể tiêm chu kỳ 1, truyền 90 phút trong chu kỳ 2 với phác đồ hóa trị chứa glucocorticoid. Bạn sẽ bắt đầu tiêm với tốc độ 20% tổng liều trong 30 phút đầu tiên, tiêm 80% tổng liều còn lại trong 60 phút tiếp theo;
  • Nếu việc truyền dịch trong 90 phút đầu được dung nạp ở chu kỳ 2, có thể sử dụng tỷ lệ tương tự cho chu kỳ tiếp theo. Những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch lâm sàng hoặc có tế bào lympho lớn hơn hoặc bằng 5000/mm3 trước chu kỳ 2 không nên để truyền dịch trong 90 phút;
  • Lưu ý bạn hãy gián đoạn truyền thuốc hoặc làm chậm tốc độ truyền nếu có phản ứng. Sau đó, hãy tiếp tục truyền dịch vớo một nửa tỷ lệ trước khi các triệu chứng được cải thiện

Đối với trường hợp tái phát hoặc khó chữa, tình trặng hoặc có nang, CD20 dương tính, Lymphoma B-cell không Hodgkin (NHL): bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tĩnh mạch một lần mỗi tuần trong 4 hoặc 8 liều.

Đối với trường hợp tái điều trị cho tái phát hoặc khó chữa, chất lượng thấp hoặc có nang, CD20 dương tính, Lymphoma B-cell không Hodgkin (NHL): bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tiêm tĩnh mạch một lần mỗi tuần trong 4 liều.

Đối với trường hợp chưa từng điều trị nang, CD20 dương tính, B-cell NHL: bạn dùng 375 mg/m2 tiêm IV vào ngày 1 của mỗi chu kỳ hóa trị, tiêm 8 liều. Nếu bệnh nhân phản ứng đầy đủ hoặc phản ứng một phần với thuốc, bắt đầu duy trì tiêm rituximab 8 tuần sau khi hoàn thành tiêm rituximab kết hợp với hóa trị liệu. Sau đó, tiêm rituximab liều duy nhất mỗi 8 tuần với 12 liều.

Đối với trường hợp không tiến triển, cấp thấp, CD20 dương tính, B-cell NHL, sau khi hóa trị CVP lần đầu: bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tĩnh mạch một lần mỗi tuần trong 4 liều trong khoảng thời gian 6 tháng với tối đa 16 liều sau khi hoàn thành 6-8 chu kỳ hóa trị CVP.

Đối với trường hợp mắc bệnh lympho tế bào B lớn lan toả: bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tĩnh mạch vào ngày thứ 1 của mỗi chu kỳ hóa trị, thực hiện 8 liều.

Đối với trường hợp mắc bệnh bạch cầu tế bào lympho mãn tính(CLL): bạn dùng 375 mg/m2 ngày trước khi bắt đầu hóa trị FC; sau đó, tiêm tiếp 500 mg/m2 vào ngày 1 của chu kỳ 2 đến chu kỳ 6 (mỗi 28 ngày).

Ngoài ra, thuốc rituximab còn được sử dụng như một thành phần cần thiết của phác đồ điều trị ibritumomabtiuxetan. Bạn sẽ dùng 250 mg/m2 tiêm truyền trong vòng 4 giờ trước khi truyền Indi-111- (In-111-) ibritumomabtiuxetan và truyền trong vòng 4 giờ trước khi dùng Yttrium-90- (Y-90) ibritumomabtiuxetan. Bạn nên tiêm rituximab và In-111-ibritumomab tiuxetan trước rituximab và Y-90-ibritumomab tiuxetan từ 7-9 ngày. Bạn cần lưu ý rằng các phác đồ điều trị ibritumomabtiuxetan được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân bị tái phát hoặc khó chữa, chất lượng thấp hoặc bệnh u lympho không Hodgkin có nang, bao gồm cả các bệnh nhân dùng rituximab để điều trị u lympho không Hodgkin có nang khó chữa)

Liều thông thường cho người lớn bị viêm thấp khớp:

Bạn chỉ dùng thuốc bằng cách tiêm tĩnh mạch và không được tiêm dưới da hoặc tiêm bolus. Bạn cần điều trị trước khi tiêm với acetaminophen và thuốc kháng histamine.

Đối với bệnh phong thấp, bạn nên dùng liều methylprednisolone 100 mg tiêm tĩnh mạch hoặc liều tương đương 30 phút trước mỗi lần tiêm.

Đối với tình trạng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii (PCP) và phòng ngừa virus chống Herpetic, khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính trong khi điều trị và điều trị trong 12 tháng sau.

  • Liều tiêm đầu tiên: bạn truyền lần đầu với tốc độ 50 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 50 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Lần tiêm tiếp theo: bạn tiêm với tốc độ 100 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 100 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Bạn cần lưu ý gián đoạn truyền thuốc hoặc làm chậm tốc độ truyền nếu có phản ứng. Sau đó, bạn cần tiếp tục truyền dịch với một nửa tỷ lệ trước khi các triệu chứng được cải thiện.

Đói với tình trạng viêm thấp khớp: bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng rituximab kết hợp với methotrexate. Khi đó, bạn sẽ dùng 2 liều tiêm tĩnh mạch 1000 mg rituximab tách biệt trong 2 tuần. Ngoài ra, glucocorticoid được dùng như tiêm tĩnh mạch methylprednisolone 100 mg hoặc tương đương trong 30 phút trước mỗi lần truyền thuốc để giảm tỷ lệ mắc phải và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng truyền. Các đợt điều trị tiếp theo nên được dùng mỗi 24 tuần hoặc dựa trên đánh giá lâm sàng, nhưng không sớm hơn mỗi 16 tuần.

Liều thông thường cho người lớn bị bệnh bạch cầu tế bào lympho mạn tính:

Bạn chỉ dùng thuốc bằng cách tiêm tĩnh mạch và không được tiêm dưới da hoặc tiêm bolus. Bạn cần điều trị trước khi tiêm với acetaminophen và thuốc kháng histamine.

Đối với bệnh phong thấp, bạn nên dùng liều methylprednisolone 100 mg tiêm tĩnh mạch hoặc liều tương đương 30 phút trước mỗi lần tiêm.

Đối với tình trạng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii (PCP) và phòng ngừa virus chống Herpetic, khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính trong khi điều trị và điều trị trong 12 tháng sau.

  • Liều tiêm đầu tiên: bạn truyền lần đầu với tốc độ 50 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 50 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Lần tiêm tiếp theo: bạn tiêm với tốc độ 100 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 100 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Bạn cần lưu ý gián đoạn truyền thuốc hoặc làm chậm tốc độ truyền nếu có phản ứng. Sau đó, bạn cần tiếp tục truyền dịch với một nửa tỷ lệ trước khi các triệu chứng được cải thiện.

Đối với trường hợ bệnh bạch cầu tế bào lympho mạn tính (CLL): bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trước khi bắt đầu hóa trị với fludarabine và cyclophosphamide (FC) và tiếp tục dùng 500 mg/m2 vào ngày 1 của chu kỳ 2-6 (28 ngày). Đối với tình trạng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii (PCP) và phòng ngừa virus chống Herpetic, khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính trong khi điều trị và điều trị trong 12 tháng sau.

Liều thông thường cho người lớn bị bệnh u hạt Wegener và bệnh viêm đa vi động mạch:

Bạn chỉ dùng thuốc bằng cách tiêm tĩnh mạch và không được tiêm dưới da hoặc tiêm bolus. Bạn cần điều trị trước khi tiêm với acetaminophen và thuốc kháng histamine.

Đối với bệnh phong thấp, bạn nên dùng liều methylprednisolone 100 mg tiêm tĩnh mạch hoặc liều tương đương 30 phút trước mỗi lần tiêm.

Đối với tình trạng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii (PCP) và phòng ngừa virus chống Herpetic, khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính trong khi điều trị và điều trị trong 12 tháng sau.

  • Liều tiêm đầu tiên: bạn truyền lần đầu với tốc độ 50 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 50 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Lần tiêm tiếp theo: bạn tiêm với tốc độ 100 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 100 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Bạn cần lưu ý gián đoạn truyền thuốc hoặc làm chậm tốc độ truyền nếu có phản ứng. Sau đó, bạn cần tiếp tục truyền dịch với một nửa tỷ lệ trước khi các triệu chứng được cải thiện.

Đối với trường hợp u hạt Wegener và bệnh viêm đa vi động mạch: bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tĩnh mạch một lần một tuần trong 4 tuần.

Ngoài ra, glucocorticoid được dùng như tiêm tĩnh mạch methylprednisolone 1000 mg tiêm tĩnh mạch hàng ngày trong 1-3 ngày, tiếp theo uống prednisone 1 mg/kg/ngày (không quá 80 mg/ngày và giảm dần theo nhu cầu lâm sàng) để điều trị các triệu chứng viêm mạch nghiêm trọng. Phác đồ này nên bắt đầu trong vòng 14 ngày trước hoặc khi bắt đầu dùng rituximab và có thể tiếp tục trong và sau quá trình điều trị 4 tuần với rituximab. Hiện chưa có nghiên cứu về an toàn và hiệu quả của các đợt điều trị tiếp theo với rituximab.

Ngoài ra, khuyến cáo thực hiện liều PCP dự phòng cho bệnh nhân mắc u hạt Wegener và bệnh viêm đa vi động mạch trong khi điều trị và ít nhất 6 tháng sau lần tiêm rituximab cuối cùng.

Liều dùng thuốc rituximab cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

>>> Xem ngay thuốc Rituximab sản xuất tại Châu Âu.

Số điện thoại
0826.826.838

Đã đặt hàng thành công