Thuốc Bonviva với hoạt chất chính là Ibandronic acid 150mg điều trị loãng xương.
Thành phần thuốc Bonviva.
Mỗi viên: Ibandronic acid 150mg.
Mỗi 3mL: Ibandronic acid 3mg.
Cơ chế tác dụng của thuốc Bonviva.
Acid ibandronic là bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate có chứa nitrogen, tác động lên mô xương và ức chế hoạt tính hủy xương một cách chuyên biệt. Nó không ảnh hưởng tới sự huy động tế bào hủy xương. Hoạt động chọn lọc của acid ibandronic lên mô xương dựa vào ái lực cao của hợp chất này với hydroxyapatite, đại diện cho chất khoáng cơ bản của xương.
Acid ibandronic làm giảm sự hủy xương, không tác động lên sự hình thành xương. Ở phụ nữ sau mãn kinh, nó làm giảm tốc độ tăng chuyển hóa xương về nồng độ trước mãn kinh, dẫn đến tăng khối lượng xương thực.
Uống acid ibandronic hàng ngày hoặc ngắt quãng làm giảm sự hủy xương thể hiện ở nồng độ giảm của các chất đánh dấu sinh hóa của sự chuyển hóa xương trong huyết thanh và nước tiểu, mật độ khoáng hóa BMD tăng và giảm tỉ lệ gãy xương.
Chỉ định và công dụng thuốc Bonviva
Bonviva được chỉ định để điều trị loãng xương sau mãn kinh, làm giảm nguy cơ gãy xương.
Điều trị loãng xương: Loãng xương có thể được khẳng định bởi các bằng chứng về khối xương thấp (điểm T < -2,0 SD) và hiện tại hoặc tiền sử bị gãy xương do loãng xương, hoặc khối xương thấp (điểm T < -2,5 SD) tiền sử không có gãy xương do loãng xương đã được ghi nhận.
Liều lượng và cách dùng thuốc Bonviva 150mg
Liều chuẩn
Liều khuyến cáo của Bonviva cho điều trị là:
3 mg tiêm tĩnh mạch (tiêm tĩnh mạch trong 15-30 giây) mỗi 3 tháng. Nếu bị nhỡ một liều, nên tiêm lại liều đó càng sớm càng tốt. Vì vậy, nên lên kế hoạch tiêm mỗi 3 tháng từ ngày tiêm cuối cùng). Hoặc:
1 viên nén bao phim 150 mg một tháng một lần. Trong trường hợp quên dùng liều của một tháng nào đấy, bệnh nhân nên được hướng dẫn uống viên Bonviva 150mg vào buổi sáng sau khi nhớ ra viên thuốc nhỡ, trừ khi thời gian đến liều tiếp theo trong vòng 7 ngày. Sau đó bệnh nhân nên quay trở lại dùng liều hàng tháng theo đúng ngày đã lên kế hoạch lúc ban đầu. Nếu liều tiếp theo đến trong vòng 7 ngày, bệnh nhân nên đợi cho đến liều tiếp theo và sau đó tiếp tục uống viên thuốc của tháng như kế hoạch ban đầu. Bệnh nhân không nên uống hai viên 150mg trong vòng một tuần.
Tốt nhất nên dùng viên thuốc vào cùng một ngày của mỗi tháng.
Nên dùng Bonviva 60 phút trước bữa ăn hoặc uống (không phải là nước tinh khiết) đầu tiên của ngày (xem phần Tương tác) hoặc trước khi dùng bất kỳ thuốc uống hoặc chất bổ sung nào khác (bao gồm can xi):
Nên nuốt toàn bộ viên nén với một cốc đầy nước tinh khiết (180 đến 240mL) trong khi bệnh nhân đang ngồi hoặc đứng ở tư thế thẳng đứng. Bệnh nhân không nên nằm xuống trong vòng 60 phút sau khi uống Bonviva.
Nước tinh khiết là nước uống duy nhất nên dùng với Bonviva. Nên ghi nhớ rằng, một vài thứ nước khoáng có thể có hàm lượng can xi cao hơn và vì vậy không nên sử dụng.
Bệnh nhân không nên nhai hoặc ngậm viên nén vì nguy cơ gây loét miệng hầu.
Bệnh nhân nên dùng can xi hoặc vitamin D bổ sung nếu chế độ ăn không đầy đủ.
Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt
Bệnh nhân bị suy gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liều (xem phần Dược động học ở những đối tượng đặc biệt).
Bệnh nhân bị suy thận
Những bệnh nhân bị suy thận nhẹ hoặc trung bình có creatinine huyết thanh ≤ 200μmol/L (2,3mg/dL) hoặc độ thanh thải creatinine (được đo hoặc ước tính) ≥ 30mL/phút: Không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Những bệnh nhân có creatinine huyết thanh > 200μmol/L (2,3mg/dL) hoặc có độ thanh thải creatinine (được đo hoặc ước tính) < 30mL/phút: Tiêm tĩnh mạch Bonviva 3mg mỗi 3 tháng không được khuyến cáo để sử dụng do không có các số liệu lâm sàng từ các nghiên cứu trên những bệnh nhân này, và quyết định dùng Bonviva 150mg nên dựa vào đánh giá nguy cơ-lợi ích của từng cá nhân (xem phần Dược động học ở những đối tượng đặc biệt).
Người già
Không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định trên những bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Các hướng dẫn đặc biệt khi sử dụng
Thuốc tiêm chỉ sử dụng một lần duy nhất. Chỉ sử dụng những bơm tiêm chứa dung dịch trong suốt không có cặn.
Tuân thủ nghiêm ngặt cách dùng đường tĩnh mạch đã được khuyến cáo.
Khi sản phẩm được tiêm vào một đường truyền tĩnh mạch, dung dịch truyền tĩnh mạch nên tuân thủ hoặc dung dịch muối đẳng trương hoặc dung dịch dextrose 5%.
Quá liều
Không có thông tin chuyên biệt về điều trị quá liều Bonviva.
Dựa vào kiến thức về nhóm hoạt chất này, quá liều dạng tiêm có thể gây giảm can xi máu, giảm phospho máu, và giảm magiê máu. Nồng độ huyết thanh của can xi, phospho, và magiê giảm có liên quan đến lâm sàng nên được điều chỉnh bằng cách dùng đường tĩnh mạch calcium gluconate, kali hoặc sodium phosphate, và magnesium sulfate, một cách tương ứng.
Tuy nhiên, quá liều đường uống có thể gây nên các tác dụng ngoại ý đường tiêu hóa trên, như khó chịu ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm dạ dày hoặc loét. Sữa hoặc các thuốc kháng acid nên được cho để gắn Bonviva. Do nguy cơ kích thích thực quản, không nên gây nôn và bệnh nhân cần phải giữ ở tư thế thẳng đứng hoàn toàn.
Chống chỉ định thuốc Bonviva
Bonviva được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết quá mẫn với acid ibandronic hoặc với bất cứ tá dược nào.
Bonviva được chống chỉ định trên những bệnh nhân bị tăng can xi máu không điều chỉnh được.
Cũng như tất cả các biphosphonate được chỉ định điều trị loãng xương, tình trạng giảm can xi máu có từ trước cần phải được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị với Bonviva.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai, loại C.
Không nên dùng Bonviva cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Phụ nữ có thai: Các nghiên cứu chuyên biệt về chế độ điều trị mỗi 3 tháng (thuốc tiêm)/hàng tháng (thuốc uống) chưa được tiến hành. Trong các nghiên cứu với chế độ điều trị tiêm tĩnh mạch hoặc liều uống hàng ngày, không thấy bằng chứng về nhiễm độc thai trực tiếp hoặc tác động gây quái thai của acid ibandronic lên chuột và thỏ. Giảm sự tăng cân ở thế hệ F1 ở chuột (thuốc tiêm), không có các tác dụng ngoại ý lên sự phát triển của thế hệ F1 ở chuột (thuốc viên). Các tác dụng ngoại ý khác của acid ibandronic trong các nghiên cứu độc tính sinh sản ở chuột là những tác dụng ngoại ý được ghi nhận ở nhóm bisphosphonate. Chúng bao gồm giảm vị trí làm tổ, ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ tự nhiên (đẻ khó), và tăng sự biến đổi phủ tạng (hội chứng thận khung chậu niệu quản).
Không có kinh nghiệm lâm sàng với Bonviva ở phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú: Chuột đang cho con bú được điều trị acid ibandronic 0.08mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch, nồng độ acid ibandronic cao nhất trong sữa mẹ là 8.1ng/mL và được thấy trong hai giờ đầu tiên sau khi tiêm thuốc. Sau 24 giờ, nồng độ trong sữa và huyết tương là tương đương, và phù hợp với khoảng 5% nồng độ đo được sau hai giờ.
Người ta chưa biết liệu Bonviva được bài tiết vào trong sữa mẹ hay không.
Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30
độ C.
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 1 viên 150mg
Dung dịch tiêm: hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn 3mg/3ml
Thuốc Bonviva mua ở đâu?
Chúng tôi Banthuoc24h.com chuyên cung cấp thuốc Natzold nói riền và các thuốc điều trị ung thư nói chung. Quý khách có thể mua thuốc trực tiếp tại 1 trong 2 cơ sở dưới đây, hoặc chúng tôi dịch vụ miễn phí giao hàng trên toàn quốc.
CS1: Số 136 đường Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội
CS2: Tòa nhà CT2 bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nôi
Hotline: 0826.826.838