1.Thông tin về thuốc Paclitaxelum Actavis 260mg.
-Tên thuốc : Paclitaxelum Actavis
-Thành phần: Paclitaxel
-Hàm lượng : 260mg/43.33 ml.
-Nhà sản xuất : Actavis – Italy.
2. Cơ chế hoạt động của thuốc Paclitaxelum Actavis 260mg.
Cơ chế hoạt động của hoạt chất này như sau: Paclitaxel thúc đẩy quá trình lắp ráp vi ống bằng cách tăng cường hoạt động của các chất tubulin dimer. Bên cạnh đó, chất hóa học này còn giúp ổn định các vi ống hiện có và ức chế sự phân tách của chúng, can thiệp vào giai đoạn phân bào G2 muộn và ức chế sự nhân lên của tế bào.
3.Chỉ định của thuốc Paclitaxelum Actavis 260mg.
Điều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các anthracyclin và platin đã thất bại hay bị chống chỉ định.
– Paclitaxel được sử dụng kết hợp với doxorubicin trong điều trị bổ trợ là phác đồ được lựa chọn hàng đầu trong điều trị ung thư vú di căn. Điều trị ung thư vú di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracyclin đã thất bại hoặc ung thư vú tái phát trong thời gian 6 tháng sau điều trị bổ trợ.
– Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư Kaposi liên quan đến AIDS.
4.Liều dùng và cách dùng thuốc Paclitaxelum Actavis 260mg.
*Liều dùng:
Mức độ đáp ứng với liệu pháp điều trị sử dụng paclitaxel phụ thuộc vào tính chất khối u, thể tích khối u và sự gia tăng mức độ chịu đựng với hóa trị liệu có chứa platin trước đó.Việc điều trị phải được tiến hành bởi thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư.– Điều trị trước khi sử dụng paclitaxelTrước khi tiêm truyền paclitaxel, sử dụng dexamethason, liều 20 mg đường uống (trước 12 giờ và 6 giờ) hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (14 giờ và 7 giờ). Trong trường hợp bệnh nhân bị HIV, có thể giảm liều uống dexamethason đến 10 mg. Khuyến cáo sử dụng diphenhydramin (50 mg tiêm tĩnh mạch, 30 – 60 phút trước khi dùng thuốc) và cimetidin, famotidin, ranitidin.
– Ung thư buồng trứng:
+ Phác đồ lựa chọn hàng đầu để điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tiến triểnKhi phối hợp cisplatin để điều trị khởi đầu ung thư buồng trứng tiến triển, có 2 phác đồ có paclitaxel được khuyến cáo. Cần quan tâm đến độc tính khi chọn phác đồ thích hợp cho bệnh nhân. Một phác đồ dùng paclitaxel 175 mg/m2 (diện tích cơ thể) truyền tĩnh mạch 3 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75 mg/ m2, cách 3 tuần một đợt. Một phác đồ khác dùng paclitaxel 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75 mg/m2, cách 3 tuần một đợt
+ Phác đồ lựa chọn hàng hai hoặc điều trị kế tiếp đối với ung thư buồng trứng tiến triểnDùng đơn trị liệu ở bệnh nhân ung thư buồng trứng di căn không đáp ứng với pháp đồ lựa chọn hàng đầu hoặc hóa trị liệu kế tiếp, phác đồ khuyên dùng paclitaxel là 135 hoặc 175mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ và cách 3 tuần nhắc lại nếu dung nạp được. Liều tối ưu của paclitaxel chưa xác định được đối với quần thể bệnh nhân này.
– Ung thư vú:
+ Điều trị hỗ trợ ung thư vú có hạchDùng paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một đợt, dùng 4 đợt, sau khi đã hoàn tất dùng doxorubicin trong phác đồ phối hợp. Đã thử nghiệm trên rất nhiều bệnh nhân dùng 4 đợt doxorubicin và cyclophosphamid, sau đó điều trị bổ trợ bằng paclitaxel.
+ Pháp đồ lựa chọn hàng hai điều trị ung thư vú tiến triểnĐối với ung thư vú di căn đã trơ với dùng hóa trị liệu hoặc ung thư vú tái phát trong vòng 6 tháng sau khi điều trị hỗ trợ, dùng paclitaxel thông thường 175mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một lần.
– Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
Khi dùng phối hợp với cisplatin để điều trị khởi đầu ung thư phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị, phác đồ khuyến cáo là paclitaxel 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75 mg/m2, cách 3 tuần một đợt. Một phác đồ khác, paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó truyền cisplatin 80 mg/m2, cách 3 tuần một đợt cũng đã được dùng cho bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
– Sarcom Kaposi có liên quan đến AIDS
+ Đối với bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển, chỉ được bắt đầu dùng paclitaxel nếu bạch cầu trung tính ít nhất là 1 000/mm3.
+ Đối với bệnh nhân bị sarcom Kaposi có liên quan đến AIDS không đáp ứng với phác đồ lựa chọn hàng đầu hoặc hóa trị liệu kế tiếp, có hai phác đồ với paclitaxel được khuyến cáo. Một phác đồ dùng paclitaxel 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ cách 3 tuần 1 lần. Một phác đồ khác dùng paclitaxel 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 2 tuần một lần. Các phác đồ này có mức liều là 45 và 50 mg/m2 mỗi tuần. Trong các nghiên cứu giai đoạn II, thấy phác đồ liều cao có độc tính lớn hơn, và bệnh nhân có tình trạng kém ở phác đồ dùng paclitaxel 100 mg/m2, cách 2 tuần một lần. Mức liều của paclitaxel có thể giảm trong trường hợp bệnh nhân bị suy gan.
Ở người bệnh có số lượng bạch cầu hạt bị giảm nặng (dưới 0,5 x 109/lít) (500/mm3) trong quá trình điều trị dài bằng paclitaxel thì nên giảm 20% liều dùng. Đợt điều trị nhắc lại paclitaxel chỉ tiến hành khi số lượng bạch cầu hạt ≥ 1.500 tế bào/mm3 và số lượng tiểu cầu ≥ 100.000 tế bào /mm3. Với bệnh nhân bị nhiễm HIV, chu kỳ sử dụng paclitaxel chỉ nhắc lại khi số lượng bạch cầu hạt đạt ít nhất 1 000/mm3.
*Cách dùng :
-Việc pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành tại một phòng thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang găng tay và tiến hành thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Nếu da bị tiếp xúc với thuốc thì phải cọ rửa kỹ da bằng nước và xà phòng; nếu niêm mạc bị tiếp xúc với thuốc thì phải dùng nước súc rửa thật kỹ.
– Việc pha thuốc phải đảm bảo vô khuẩn. Dung môi để pha loãng thuốc có thể là: dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch glucose 5%, hỗn hợp dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5% hoặc hỗn hợp dung dịch glucose 5% và dung dịch ringer. Thông thường thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ paclitaxel là 0,3 – 1,2 mg/ml. – Chỉ dùng các lọ, chai truyền làm bằng thủy tinh, polypropylen hay polyolefin. Bộ dây truyền phải được làm bằng polyethylen. – Dịch truyền chuẩn bị như trên ổn định về mặt lý hóa trong vòng 27 giờ ở nhiệt độ phòng (khoảng 250C) và có ánh sáng. Tiến hành truyền dịch ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong. Không để dịch truyền đã pha vào tủ lạnh.
– Trong quá trình pha chế, dịch truyền có thể trở nên hơi đục. Điều này là do dung môi của chế phẩm nên dù lọc cũng không làm cho trong lại được.
– Khi truyền nên cho dịch chảy qua một bầu lọc có lỗ lọ không lớn hơn 0,22 micromet trên đường truyền. Điều này không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.
* Dự phòng quá mẫn trước khi dùng paclitaxel cũng như điều trị những đáp ứng phản vệ nguy hiểm tới tính mạng. Người bệnh cần phải được chuẩn bị trước như sau:Prednisolon: 30 – 40 mg (6 – 8 viên, 5 mg/viên), uống 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền paclitaxel, cộng với thuốc kháng thụ thể H1 ví dụ Clemastin: truyền tĩnh mạch 2 mg trước khi truyền Paclitaxel 30 – 60 phút (có thể dùng các thuốc kháng histamin khác), cộng với cimetidin (300 mg) hay ranitidin (50 mg): truyền tĩnh mạch 30 – 60 phút trước khi truyền paclitaxel.
5.Chống chỉ định của thuốc Paclitaxelum Actavis 260mg.
– Không dùng cho người bệnh quá mẫn với paclitaxel hay với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm, đặc biệt là quá mẫn với dầu Cremophor EL. Chú ý là người bệnh thường quá mẫn không ít thì nhiều với dầu Cremophor EL.
– Không dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính – Người mang thai hay đang cho con bú.
– Không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả cho các đối tượng này.
6.Tác dụng phụ của thuốc Paclitaxelum Actavis 260mg.
Việc dùng thuốc giống như “con dao 2 lưỡi” vậy, có thể không tránh khỏi những tác dụng phụ nằm ngoài kiểm soát của các nhân viên y tế và bác sỹ khi bạn sử dụng thuốc Paclitaxel. Do vậy, bạn cần cảnh giác với một số tác dụng phụ dưới đây:
- Phân màu đen.
- Mắt mờ.
- Chóng mặt, ngất xỉu.
- Đổ mồ hôi.
- Thở khó khăn.
- Yếu ở cánh tay, bàn tay, cẳng chân hoặc bàn chân.
- Nhịp tim chậm.
- Tức ngực.
- Khò khè.
7.Tương tác thuốc Paclitaxelum Actavis 260mg.
-Trong điều trị ung thư buồng trứng, việc sử dụng Cisplatin cùng lúc với Paclitaxel có thể làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ như thiếu máu, chảy máu nghiêm trọng, nhiễm trùng và tổn thương thần kinh.
-Để hạn chế điều này, các bác sỹ sẽ cho bệnh nhân sử dụng Paclitaxel, sau đó mới dùng đến Cisplatin.
-Bưởi và nước bưởi có thể làm tăng nồng độ và tác dụng của Paclitaxel trong máu. Điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, rụng tóc, đau cơ hoặc yếu cơ, tổn thương thần kinh và suy giảm chức năng tủy xương. Do vậy, bạn nên hạn chế ăn hoặc uống nước ép từ bưởi trong quá trình điều trị bằng Paclitaxel.
Các triệu chứng biển hiện ra bên ngoài khi xuất hiện các tương tác này có thể là:
- Chóng mặt, ngất xỉu.
- Chảy máu bất thường, bầm tím da.
- Viêm loét cơ thể…
Khi rơi vào tình trạng, bạn cần thông báo ngay cho bác sỹ điều trị để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh những ảnh hưởng nguy hiểm tới sức khỏe nhé.
8.Bảo quản thuốc Paclitaxelum Actavis 260mg.
Thuốc Paclitaxelum Actavis 260mg được bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp và được bảo quản < 30°C
>>>>>>>>>Xem thêm thuốc điều trị ung thư phổi mới nhất
Xem thêm:
hóa chất paclitacel điều trị ung thư phổi,
Hóa chất Paclitaxelum Actavis mua ở đâu,
Tác dụng phụ của hóa chất Paclitacel là gì