Thông tin về thuốc ADRIM 50mg/25ml.
- Tên thuốc : ADRIM
- Thành phần : Doxorubicin
- Hàm lượng : 50mg/25ml
- Quy cách đóng gói : Hộp 1 lọ
- Dạng dùng : Dung dịch truyền TM
- Nhà sản xuất : Fresenius Kabi
Cơ chế điều trị của thuốc ADRIM 50mg/25ml.
- Thuốc Doxorubicin có khả năng gắn kết với DNA và ức chế tổng hợp acid nucleic. Có 3 cơ chế sinh hóa chính là tác động vào ADN, gắn vào màng tế bào và hoạt hóa chuyển hóa thông qua giáng hóa.
Chỉ định điều trị của thuốc ADRIM 50mg/25ml.
Thuốc ADRIM 50mg/25ml với thành phần chính là hóa chất Doxorubicin được chỉ định điều trị các bệnh ung thư sau:
- Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC).
- Ung thư vú.
- Ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển.
- Ung thư bàng quang (dùng đường truyền thuốc vào bàng quang).
- Tiền hỗ trợ và hỗ trợ trị liệu u xương ác tính.
- Sarcom mô mềm tiến triển ở người lớn.
- Sarcom Ewing.
- U lympho ác tính cả 2 dạng: u Hodgkin và không Hodgkin.
- Bệnh bạch cầu lympho cấp tính.
- Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính.
- Đa u tủy tiến triển.
- Ung thư nội mạc tử cung tiến triển hoặc tái phát.
- U Wilm.
- Ung thư tuyến giáp (dạng nang, dạng nhú) tiến triển.
- Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa.
- U nguyên bào thần kinh tiến triển.
- Ung thư dạ dày di căn.
Thuốc Doxorubicin thường được sử dụng trong các phác đồ hóa trị kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác.
Liều dùng và cách dùng thuốc ADRIM 50mg/25ml.
*Liều dùng :
– Tiêm tĩnh mạch :Tiêm tĩnh mạch: Liều dùng của thuốc doxorubicin phụ thuộc vào phác đồ điều trị, tình trạng tổng quát và điều trị trước đó của bệnh nhân. Chế độ liều của thuốc doxorubicin hydroclorid có thể thay đổi tùy theo chỉ định (các khối u rắn hay bệnh bạch cầu cấp tính) và tùy theo các phác đồ điều trị đặc hiệu (như dùng liều duy nhất hoặc kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác hoặc một phần trong thủ thuật điều trị kết hợp nhiều phương pháp bao gồm: kết hợp hóa trị liệu, phẫu thuật, xạ trị và điều trị bằng nội tiết tố):
– Đơn trị liệu :Liều lượng được tính trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể (mg/m2). Liều khuyến cáo khi đơn trị liệu là 60 – 75 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong mỗi 3 tuần.
– Liều dùng kếp hợp :
- Khi thuốc doxorubicin được sử dụng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác có độc tính chồng chéo, như tiêm tĩnh mạch liều cao cyclophosphamid hoặc các hợp chất anthracyclin (như: daunorubicin, idarubicin và/hoặc epirubicin), liều dùng của doxorubicin nên được giảm tới 30 – 60 mg/m2 mỗi 3 – 4 tuần.
- Với những bệnh nhân không thể điều trị đủ liều (như người bị suy giảm miễn dịch, người cao tuổi), liều thay thế là 15-20 mg/m2 bề mặt cơ thể mỗi tuần.
– Đường dùng bàng quang : Thuốc Doxorubicin có thể được truyền nhỏ giọt vào bàng quang để điều trị ung thư bề mặt bàng quang hoặc dự phòng ung thư tái phát sau khi cắt qua niệu đạo ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao.
- Liều khuyến cáo để điều trị ung thư bề mặt bàng quang là truyền nhỏ giọt vào bàng quang liều 30 – 50 mg trong 25 – 50 ml dung dịch NaCl 0,9%. Nồng độ tối ưu khoảng 1 mg/ml. Thông thường, dung dịch này nên được lưu giữ trong bàng quang từ 1 – 2 giờ.
- Trong giai đoạn này, bệnh nhân nên được xoay 900 mỗi 15 phút. Bệnh nhân không nên uống bất kỳ chất lỏng nào trong 12 giờ trước khi điều trị để tránh thuốc bị pha loãng không mong muốn với nước tiểu. Việc này có thể giảm lượng nước tiểu khoảng 50 ml/giờ.
- Truyền nhỏ giọt có thể được lặp lại trong khoảng 1 tuần tới 1 tháng phụ thuộc vào mục đích điều trị là phòng bệnh hay trị bệnh.
– Điều chỉnh liều với các bệnh nhân suy gan, suy thần, bệnh nhân suy nhược cơ thể : Việc điều chỉnh liều này phải được sự đồng ý của nhân viên y tế.Đặc biệt là phải được chỉ định của Bác sỹ điều trị
* Cách dùng thuốc :
- Thuốc tiêm thuốc doxorubicin nên được sử dụng dưới sự giám sát của bác sỹ có trình độ và nhiều kinh nghiệm trong điều trị gây độc tế bào. Ngoài ra, bệnh nhân phải được theo dõi thận trọng và thường xuyên trong thời gian điều trị.
- Do nguy cơ của bệnh cơ tim thường gây tử vong, nguy cơ và lợi ích của bệnh nhân cần được xem xét trước khi điều trị.
- Thuốc Doxorubicin được sử dụng theo đường tĩnh mạch và truyền vào bàng quang; không được dùng đường uống, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm nội tủy. Thuốc Doxorubicin có thể được tiêm tĩnh mạch nhanh (bolus) trong vài phút hoặc truyền tĩnh mạch tới 1 giờ hoặc truyền tĩnh mạch liên tục đến 96 giờ.
- Dung dịch thuốc được đưa vào đường truyền tĩnh mạch đang chảy của dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5% trong khoảng 2 – 15 phút. Kỹ thuật này giúp giảm thiểu nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch và thoát mạch ra ngoài tĩnh mạch, hiện tượng này có thể dẫn đến tình trạng “sần vỏ cam”, giộp da, hoại tử mô cục bộ nặng. Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch trực tiếp không được khuyến cáo do nguy cơ thoát mạch.
- Hướng dẫn sử dụng an toàn và xử lý loại bỏ: Thuốc Doxorubicin là một tác nhân gây độc tế bào mạnh và chỉ nên được chỉ định, chuẩn bị và sử dụng bởi các chuyên gia đã được huấn luyện về việc sử dụng an toàn chế phẩm này. Cần tuân thủ các hướng dẫn sau đây khi xử lý, chuẩn bị và loại bỏ doxorubicin.
Tác dụng phụ của thuốc ADRIM 50mg/25ml
– Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng như:
- Phát ban;
- Khó thở;
- Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
- Báo với bác sĩ nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Đau, rát, ngứa ngáy, hoặc da thay đổi nơi bị tiêm;
- Cảm thấy khó thở, thậm chí khi chỉ phải gắng sức nhẹ;
- Sưng tấy, tăng cân nhanh chóng (đặc biệt là ở khu vực giữa và mặt );
- Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân đất sét màu, vàng da (vàng da hoặc mắt);
- Nhịp tim nhanh, chậm, hoặc không đồng đều;
- Lo âu, ra mồ hôi, khó thở nặng, thở khò khè, thở hổn hển;
- Đau ngực, ho đột ngột, ho có đờm bọt, thở nhanh, ho ra máu;
- Đau lưng dưới, có máu trong nước tiểu, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không gì cả;
- Tê hoặc ngứa ran cảm quanh miệng, xung yếu, phản xạ hoạt động quá mức, nhầm lẫn, ngất xỉu;
- Yếu cơ, đau thắt, hoặc co cơ;
- Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm, lở loét trong miệng và cổ họng;
- Da nhợt nhạt, cảm thấy choáng váng hoặc khó thở;
- Dễ bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), có các điểm màu tím hoặc đỏ dưới da.
– Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
- Lỡ kỳ kinh nguyệt;
- Da hoặc móng tay sậm màu;
- Rụng tóc tạm thời;
- Cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi;
- Buồn nôn, tiêu chảy;
- Đỏ mắt, mí mắt sưng húp.
- Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thận trọng khi dùng thuốc ADRIM 50mg/25mg
- Bệnh nhân nên được phục hồi các độc tính cấp của lần đầu tiên điều trị bằng các thuốc gây độc tế bào trước đó (như viêm miệng, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và các nhiễm trùng toàn thân) trước khi điều trị bằng doxorubicin.
- Cần thận trọng theo dõi bệnh nhân và các kết quả xét nghiệm khi điều trị bằng doxorubicin. Nên kiểm tra chức năng gan, thận trước và trong quá trình điều trị.
- Nên theo dõi nồng độ acid uric máu và áp dụng các biện pháp điều trị phù hợp nếu tăng acid uric máu.
- Nên theo dõi chặt chẽ chức năng tim trước khi bắt đầu và trong quá trình điều trị để giảm thiểu tối đa nguy cơ gây độc trên tim.
- Doxorubicin có thể gây suy tủy, nên xác định các chỉ số huyết học bao gồm cả số lượng bạch cầu trước và trong mỗi liệu trình điều trị.
Tương tác của thuốc ADRIM 50mg/25ml
- Sử dụng động thời với các thuốc chống ung thư khác như: anthracycil (daunorubicin, epirubicin, idarubicin), cisplatin, cyclophosphamid, ciclosporin, cytarabin, dacarbazin, dactinomycin, fluorouracil, mitomycin C và các taxan có thể làm tăng nguy cơ suy tim sung huyết gây ra bởi doxorubicin. Dược động học doxorubicin có thay đổi đáng kể khi dùng ngay sau khi truyền tĩnh mạch ngắn paclitaxel. Sử dụng thuốc đồng thời với paclitaxel làm giảm độ thanh thải của doxorubicin và đã được ghi nhân làm xuất hiện nhiều hơn đợt giảm bạch cầu và viêm miệng.
- Tăng độc tính trên tim cũng đã được ghi nhận khi dùng đồng thời với các thuốc có hoạt tính trên tim như thuốc chẹn kênh canxi và veraoamil (kèm theo tăng nồng độ đỉnh, thời gian bán thải và thể tích phân bố của doxorubicin). Cần theo dõi chặt chẽ chức năng tim khi sử dụng các phác đồ phối hợp này.
- Sử dụng trastuzumab kết hợp với các antharacyclin ( như doxorubicin) làm tăng nguy cơ gây độc trên tim.
- Cần kiểm soát chặt chẽ, theo dõi chức năng tim khi phối hợp đồng thời trastuzumab và các anthracyclin.
- Thuốc Doxorubicin chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450 (CYP450) và là cơ chất của hệ vận chuyển xuyên màng Pgp. Dùng đồng thời doxorubicin với các chất ức chế CYP450 hoặc Pgp có thể làm tăng nồng độ doxorubicin trong huyết tương và tăng độc tính. Và ngược lại.
- Ciclosporin thuốc ức chế CYP3A4 và Pgp làm tăng AUC của doxorubicin. Vì vậy cần chỉnh liều khi phối hợp 2 thuốc này.
- Cimetidin cũng làm giảm độ thanh thải huyết tương và tăng AUC của doxorubicin.
- Tăng tỷ lệ viêm bàng quang xuất huyết đã được ghi nhân nếu sử dụng doxorubicin sau khi dùng cyclophosphamide.
- Do thuốc doxorubicin chuyển hóa nhanh và thải trừ chủ yếu qua đường mật, sử dụng đồng thời thuốc với các hóa trị liệu đã được biết có đọc tính trên gan (như mercaptopurin, methotrexat, streptozocin) có thể làm tăng độc tính của doxorubicin do giảm thanh thải thuốc tại gan.
- Rối loạn hệ tạo máu đã được ghi nhân sau khi dùng đồng thời doxorubicin với các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tủy xương (như các dẫn chất amidopyrin, các thuốc kháng retrovius, chloramphenicol, phenytoin, các sulphonamid).
- Tỷ lệ giảm bạch cầu và giảm tiều cầu đã được ghi nhận sau khi dùng đồng thời với progesteron.
- Độc tính trên thận của amphotericin B có thể xuất hiện rõ trong quá trình điều trị bằng doxorubicin.
- Nồng độ doxorubicin trong huyết thanh tăng đã được ghi nhân khi dùng đồng thời doxorubicin và ritonavir.
- Tránh sử dụng doxorubicin cùng với các thuốc chống ung thư khác (như cytarabin, cisplatin, cyclophosphamid), Clozapin, Digoxin.
Qúa liều của thuốc ADRIM 50mg/25ml
- Quá liều thuốc doxorubicin có thể gây ra suy cơ tim bao gồm đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim trong vòng 24 giờ, suy tủy rõ rệt (đặc biệt giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu) trong vòng 10-14 ngày và độc tính trên tiêu hóa (chủ yếu là viêm niêm mạc).
- Nếu xuất hiện suy cơ tim, nên ngưng dùng thuốc doxorubicin.
- Trong trường hợp suy tủy rõ rệt, các biện pháp cần thiết thường được áp dụng như truyền máu, điều trị bằng kháng sinh và chuyền bệnh nhân vào phòng vô khuẩn.
- Khi có biểu hiện bất thường do dùng qua liều thuốc cần liên hệ ngay với bác sỹ hoặc cơ sở y tế gần nhất để được chữa trị kịp thời.
Phụ nữ có thai và cho con bú khi dùng ADRIM 50mg/25ml.
– Phụ nữ có thai:
- Không được dùng thuốc doxorubicin trong thời kỳ mang thai. Chỉ nên dùng các thuốc chống ung thư trong những chỉ định rất hạn chế và cân nhắc giữa lợi ích của thuốc cho người mẹ và nguy cơ gây hại cho thai nhi. Trong các nghiên cứu trên động vật, thuốc doxorubicin cho thấy gây tổn hại trên bào thai và gây quái thai.
- Nam giới và phụ nữ nên sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong và tới 6 tháng sau điều trị.
– Phụ nữ cho con bú:
- Thuốc Doxorubicin đã được ghi nhận bài tiết qua sữa mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ trên trẻ bú mẹ. Do chống chỉ định sử dụng thuốc doxorubicin trong thời kỳ cho con bú, nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng thuốc doxorubicin.
– Khả năng sinh sản:
- Trên phụ nữ, thuốc doxorubicin có thể gây vô kinh và vô sinh trong giai đoạn dùng thuốc. Sử dụng trứng và kinh nguyệt xuất hiện trở lại sau khi ngừng điều trị, tuy nhiên đã ghi nhận được trường hợp mãn kinh sớm.
Bảo quản và hạn dùng thuốc ADRIM 50mg/25ml.
-Hạn dùng :
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Tránh ánh sáng, nhiệt độ 2 – 8° C, luôn giữ trong hộp giấy trước khi sử dụng
-Bảo quản :
- Tránh ánh sáng, nhiệt độ 2 – 8°C, luôn giữ trong hộp giấy trước khi sử dụng
>>>>> Xem thêm thuốc điều trị ung thư mới nhất
Xem thêm:
Công dụng của thuốc Doxorubicin,
giá bao nhiêu ?,
là thuốc gì,
mua ở đâu ? Công dụng của thuốc ADRIM 50mg/25ml,
Tác dụng của thuốc Doxorubicin,
tác dụng của thuốc Doxorubicin ? Thuốc ADRIM có tác dụng gì?Thuốc ADRIM 50mg/25ml điều trị ung thư ung thư vú,
Thuốc ADRIM 50mg/25ml giá bao nhiêu,
thuốc doxorubicin mua ở đâu,
ung thư buồng trứng,
ung thư phổi ...